
1.Vi rút I (Vi rút Cúm).
Vi rút I (Vi rút Cúm)
Phương pháp:
Tác dụng mỗi thành phần dung dịch (mỗi nồng độ 1ppm) vào Vi rút I, người ta đã đo mức độ lây nhiễm vi rút đó.
Kết quả:
Trong 1ppm ClO2 thì mức lây nhiễm vi rút bị ức chế gấp hơn 100 lần so với 1ppm NaClO.
Không thể nhìn thấy khả năng ức chế mức lây nhiễm ở 1ppm NaCl (hay còn được gọi là “Clo dioxit ổn định hóa”)
Nguồn: http://www.seirogan.co.jp/medical/data/clo2_02.html
Dẫn khí ClO2 (0.03ppm) hoặc không khí vào chuột nhiễm vi rút I (1LD50) trong khoảng 15 phút, tỷ lệ chết của 10 con chuột được so sánh trong khoảng 21 ngày.
Kết quả 1
Dưới sự tồn tại của khí ClO2 (0.03ppm) đã khiến việc lây nhiễm chuột chết bởi vi rút I dừng lại (p=0.002). Mức độ dung nạp ClO2 trong thời gian dài của con người là 0.1ppm [Mức độ phơi nhiễm trung bình 8 tiếng của con người](TWA).
Kết quả 2
Dưới sự tồn tại của khí ClO2 (0.03ppm), số vi rút I có trong phổi chuột đã giảm đáng kể (p=0.003)
2.Vi rút S.
3. Vi rút N: Vi rút calicillin của mèo (sản phẩm thay thế Noro vi rút).
Phương pháp:
Sử dụng nồng độ cố định dung dịch của mỗi thành phần vào Vi rút N, đo mức độ lây nhiễm vi rút đấy.
Kết quả:
Người ta cho rằng ClO2 4ppm ức chế mức lây nhiễm vi rút gấp hơn 100 lần so với nước Javen (NaClO) 4ppm.
NaCl (hay còn gọi là Clo dioxit ổn định hóa) không thể ngăn mức độ lây nhiễm dù ở 100ppm.